Trong quá khứ để các trung tâm phân phối bảo đảm chắc chắn rằng dòng hàng luôn dổi dào và ổn định để cung cấp hoạt động, Wal-Mart đà sử dụng cồng nghệ mã vạch tinh vi và hệ thống máy tính xách tay.

Việc quản lí kiểm soát ra vào các dòng hàng ở trung tâm trở nên dễ dàng hơn và tiết kiệm hơn. Mỗi nhân viên đều có quyền kết nối thông tin về mức độ hàng tồn kho của tất cả các sản phẩm ở trung tâm.

Họ phải quét qua 2 lần: lần 1 là để nhận dạng tấm nâng và lần 2 là để nhận dạng vị trí của kho được xuất. Khác với những mà vạch thường được dùng đè dán cho những sản phẩm hoặc kệ ở trung tâm.

Hệ thống máy tính xách tay sẽ hướng dẫn cho nhân viên biết vị trí của các sản phẩm riêng biệt từ 1 cái thùng hoặc kệ riêng biệt. Khi máy tính báo có sản phẩm được lấy đi, nhân viên sẽ xác nhận thông tin đó.

Số lượng sản phẩm yêu cầu trung tâm cung cấp sẽ được nhập vào máy tính và sau đó cập nhật thông tin vào máy chủ Máy tính xách tay không những cho phép bộ phận đóng gói có được thông tin chính xác về sản phẩm đóng gói mà nó còn cho thấy tất cả các thông tin về dự trữ, đóng gói, vận tải của các sản phẩm riêng biệt cũng theo cách tương tự, và giúp tiết kiệm những khoản thời gian không cần thiết. 

Nó cho phép các trung tâm chính giám sát kiểm soát ra vào nhân viên của họ một cách chặt chẽ giúp họ đưa ra các quyết định và chỉ dẫn một cách tốt nhất. Điều này giúp công ty thỏa mân nhu cầu của khách hàng nhanh nhất và cải thiện mức hiệu quả trong hoạt đông quản lí phân phối

Năm 2005 đánh dấu một buớc ngoặt trong chuỗi cung ứng của Wal-Mart đó là tiếp tục ứng dụng những công nghệ tinh vi như: mà vạch, hệ thống máy tính cầm tay, và công nghệ mới RFID. 

Ứng dụng hệ thống công nghệ RFID trong chuổi cung ứng của Wal-Mart

Ứng dụng hệ thống công nghệ RFID trong chuổi cung ứng của Wal-Mart

Hệ thống công nghệ RFID là công nghệ nhận dạng hàng hoá bằng tần số radio. Các con chip nhỏ được gắn vào các sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm và chúng phát ra các tín hiệu radio tới thiết bị máy thu cầm tay. Một nhân viên có thể dùng hệ thống này để nhanh chóng đếm có bao nhiêu sản phẩm đang trên giá một cách đơn giản dọc theo lối đi xuống các gian hàng.

Công nghệ RFID gồm có 3 phần cơ bản:

-Một thẻ được gắn vào một hàng hoá hay sản phẩm.
-Một người thẩm vấn (interrogator) góm một anen và bộ phận nhận giữ liêu của thẻ.
-Một bộ phận giám sát có thể là một máy tính hoặc một bộ phận, xử lý dữ liệu nhận được.

Hệ thống công nghệ hiện đại chính là RFID (Radio Frequency Identification -công nghệ nhận tần số sóng vô tuyến). Đây là một kỷ thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ xa, cho phép đọc dữ liệu trên con chip điện tử mà không cần tiếp xúc trực tiếp với nó nhờ sự trợ giúp của sóng vô tuyến ở khoảng cách từ 50cm tới 10m, tùy theo dạng thẻ. 

Bộ nhớ của con chip có thẻ chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu, nhiều gấp 64 lần so với một mà vạch. Bên cạnh đó, thông tin lưu giữ trên con chip có thè được sửa đổi bằng sự tương tác của một máy đọc.

Dung lượng lưu trữ cao của những thẻ thông minh này sẽ cho phép chúng cung cấp các thông tin đa dạng như thời gian lưu trữ, ngày bán, giá và thậm chí cả nhiệt độ sản phẩm, với công nghệ mới, các thẻ RFID có thẻ’ “nói” chính xác sản phẩm là gì, nó đang nằm ở đâu, khi nào hết hạn, hay bất cứ thông tin nào mà bạn muốn lập ttình cho nó. 

Hệ thống công nghê RFID sẽ truyền tải vô số dữ liệu về địa điểm bán hàng,nơi để sản phẩm, cũng như các chi tiết khác trong dây chuyền cung ứng.

Nếu một nhóm hàng tạp phẩm phải được cất ở một nhiệt độ nhất định,thẻ RFID sẽ nói cho wal_mart khi nhiệt độ quá cao hay quá thấp.

“Khi có hệ thống công nghệ RFID”, Rollin Ford phó chủ tịch cung ứng của wal_mart nói:
Bạn có thể cho biết thứ Sáu các siêu thị nào bán nhiều dầu gội đầu hơn và Chủ nhật siêu thị nào, và liệu người gốc Tây Ban Nha thích mua nhiều vào tối thứ 7 hơn là thứ 2 ở các siêu thị lân cận. 

Khi tất cả thông tin này được nạp vào các mô hình cầu của chúng tôi, chúng tôi có thể trở nên hiệu quả hơn về sản xuất, giao hàng, bỏ trí tải sao cho nó có hiệu quả hơn”, Ford nói thêm. “Chúng tôi thường đã phải đếm từng món, và việc quét đọc nó [ ở đầu nhận] là chỗ tắc nghẽn. 

Bây giờ với hệ thống công nghệ RFID, chúng tôi chỉ đọc toàn bộ pallet, và nó bảo có tất cả bao nhiêu món bạn đã đặt và mỗi thùng cho bạn biết “ tôi là thè này, màu của tôi là thè này, tôi ở trong tình trạng tốt”_cho nên nó làm cho việc tiếp nhận dễ hơn rất nhiều. RFID sẽ cũng cho phép sắp xếp chuỗi cung lại nhanh hơn khi đối phó với các sự kiện.

Ưu điểm dễ nhận thấy nhất của hệ thống RFID so với hệ thõng mà vạch trước đó là khả năng đọc dữ liệu từ xa, bộ nhớ chứa nhiều thông tin hơn, thông tin sản phẩm có thể sửa đổi và cập nhật một cách nhanh chóng, được lưu lại đảm bảo tính chính xác. 

Nhờ dung lượng bộ nhớ cao,thẻ RFID cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm như chủng loại, tên sản phẩm, ngày nhập kho, giá, vị trí trong kho, thời hạn sử dụng…, hoặc những thông tin cần thiết khác mà nhà quản trị có thể lập trình.

Với những thông tin sản phẩm được mã hóa và chuyển về máy chủ xử lý, nhà quản trị có thể dễ dàng lập kè hoạch tiếp theo cho sản phẩm trong dây chuyền cung ứng của mình: Bổ sung hàng lên giá bán lẻ kịp thời: ‘Theo dõi thông tin hàng hóa ở mức kiện hàng còn giúp nhà bán lẻ đảm bảo mức độ sẵn có của hàng trên giá tốt hơn. 

Khi đó, hàng hoá chuyển từ trong kho lên giá bày hàng được theo dõi bởi một máy đọc. Chỉ việc đối chiếu thông tin đó với dữ liệu hàng bán sẽ nắm rõ khi nào cần bô sung hàng lên giá.

Dễ dàng theo dồi giao nhận hàng: Đặt máy đọc dọc địa điểm hàng đến, đi còn giúp nhà quản lý nắm thông tin trước đe chuẩn bị tốt giấy báo, chứng nhận hàng đến hoặc đã giao.

Ứng dụng hệ thống công nghệ RFID vào quản lý kho bài giúp giảm lượng hàng tồn kho xuống còn 5-20%, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động 15-40%. Chi phí chuỗi cung ứng chiếm 30-60% giá bán của các sản phẩm hàng tiêu dùng. 

Do vậy, việc sử dụng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ góp phần làm giảm chi phí hoạt động của các doanh nghiệp.

Hệ thống công nghệ RFID là cầu nối của liên kết, Nhiều năm qua, đà có sự phối kết hợp chặt chẽ vói nhau trong dây chuyền cung ứng là Wal-Mart và Procter & Gamble. Hai “người khổng lồ” này đã thiết lập một hệ thống phần mềm kết nối giữa P&G với các nhà phân phối của Wal-Mart nhằm đảm bảo cho hệ thống không bao giờ bị tình trạng thiếu hàng.

Trong một số khoãng thời gian thực, hệ thống còn được áp dụng cho một số cửa hàng nhượng quyền của Wal-Mart và cho phép P&G giám sát các giá hàng hóa thông qua các tín hiệu từ vệ tinh kết nối thời gian thực , sau đó hệ thống tự động gửi thông báo đến các nhà máy sản xuất khi mỗi danh mục hàng hóa được máy scan trong hệ thống tự động scan qua. 

Với kiểu thông tin này, Việc xuất hoá đơn và thanh toán cùng được thực hiện tự động. Hệ thống sẽ giúp P&G tiết kiệm đáng kể thời gian, giảm thiểu hàng tổn kho và giảm các chi phí xử lý đơn đặt hàng, qua đó duy trì vững chắc khẩu hiệu mà Wal-Mart freo trước mỗi cửa hàng kinh doanh “Low, everyday prices” (giá thấp mỗi ngày).LỢi ích mà RFID mang lại cho Wal_mart ở chỗ:

Kiểm kê kho nhanh chóng: công ty sẽ tiết kiệm đáng kể chi phí nhân lực và thời gian để kiểm kê hàng khi dùng RFID.

Một máy đọc thẻ có thể đọc mà EPC của tất cả các kiện hàng trong kho mà không cần dịch chuyển hàng, kiểm kê, tìm mâ vạch lồi quét mà vạch như trước kia. ‘Có thể nắm thông tin kiện hàng tại bất cứ thời điểm nào mà chẳng cần trả lương cho nhân viên tìm kiếm và quét mà vạch của hàng nong kho. 

Khi hàng hóa thất lạc, chúng ta biết chính xác đó là kiện hàng nào, hàng gì bởi mỗi kiện đều có mà sô điện tử EPC’

Công nghệ RFID đã để xuất cho những sự cải tiến quan trọng trong hệ thống mà vạch, với hệ thống công nghệ FRID công nhân không thể quét một thẻ RFID hai lân bởi vì mỗi hàng hóa có một mà nhận dạng độc nhất, công nghệ mà vạch chắc chắn thiếu những khả năng đó. 

Việc tự động hóa RFID cũng cho phép P&G đẩy mạnh quá trình chu chuyển sản phẩm tới một trung tâm phân phối: mất 20 giây để điểu khiển bằng tay đếm dữ liệu mà vạch trong một tấm nâng hàng, trong khi chỉ 5 giây với công nghệ RFID

Ngoài ra, các phân mếm sử dụng cũng có tính năng kiềm soát truy cập người dùng với các mức độ khác nhau và cài đật mật khẩu để ngăn chặn việc truy cập, ghi hoặc xóa trái phép hỗ trợ cho camera giám sát. 

Thêm vào đó, dữ liệu có thể được mà hóa đề các thông tin nhắt định chỉ có thể được đọc bởi một nhóm người xác định trước.

Một lợi ích nữa của việc sử dụng phán mềm tích hợp trong hệ thống công nghệ RFID là khả năng so sánh dữ liệu được lưu trữ tập trung và phi tập trung vể các thông tin sản phẩm xác định bằng nhàn RFID. 

Bằng cách này, có thể thành lập hên trang web thể hiện tất cả các quy bình đà được tiến hành và hoàn thành chính xác.Tuy nhiên Wal_mart cùng đà gặp không ít khó khăn khi áp dụng công nghệ hiện đại này.

Giá cao: Nhược điểm chính của kỹ thuật RFID là giá cao. Trong khi các đáu đọc và bô cảm ứng được dùng để đọc thông tin.có giá ngòai 2000S đến 3500$ mỗi cái, và các thẻ trị giá 40S đến 75$ mỗi cái.

Theo thống kê năm 2007,Wal-Mart tiết kiệm được 8 tỷ USD nhờ ứng dụng hệ thống công nghệ RFID. Song khoản tiền đâu tư ban đâu cũng thật ‘tương xứng’: ước tính khoảng 2 tỷ USD để 100 nhà cung cấp của Wal-Mart áp dụng công nghệ RFID.

Số tiền này gôm chi phí thẻ và máy đọc (5 -10 triệu USD/công ty); phí tích hợp hệ thống, thay đổi PM dây chuyên cung cấp cũ, nâng cấp hệ thống kho hàng (khoảng 13 triệu USD/ nhà sản xuất).

Chưa đảm bảo quyên cá nhân RFID gặp bởi trở lực lớn từ phía người tiêu dùng. Gân đây, người tiêu dùng các nước dấy lên phong bào phản đối sử dụng hệ thống công nghệ RFID vì lo ngại ảnh hưởng đến thông tin riêng tư. 

Họ lập luận rằng các máy đọc giấu kín có thể theo dõi vật dụng (mang thẻ thông minh) của họ. Theo điẽu tra của Auto-ID, đến 78% người được hỏi cho rằng thẻ thông minh sẽ gây nguy hại đến quyền cá nhân. Chính vì gặp quá nhiêu phản đối, Wal-Mart đã hủy bỏ thử nghiệm ‘Giá bày hàng thông minh’ với sản phẩm Gillette, còn Benetton ngưng kế hoạch gắn thẻ vào quân áo bán ra.

Và hai rào cản lớn nhất ngăn trở sự phát triển rộng rãi của công nghệ RFID nữa là chi phí xây dựng cơ sở hạ tâng và thiếu các chuẩn mực chung được tẩt cả các ngành công nghiệp chấp nhận.

Tuy vậy, một tin mừng là gán đây đà xuất hiện công cụ ’kill switch’ gắn cùng chip trong thẻ. Kill switch có tác dụng vô hiệu hoá thẻ khi hàng được bán xong. Song áp dụng Kill Sw’itch cân nhiều nghiên cứu hơn nữa trên cả phương diện kỷ thuật lẫn thương mại.

Tuy còn nhiéu rào cản nhưng ứng dụng hệ thống công nghệ RFID vẫn là một xu hướng tất yếu. Theo dự báo của chuyên viên phân tích Jeff Woods, công ty nghiên cứu thị trường Gartner, 20 năm tới công nghệ RFID sẽ làm thay đổi cách thức kinh doanh bán lẻ. 

Và chỉ có áp dụng công nghệ RFID, các công ty mới có chỗ đứng trên thương trường. Giáo sư khoa quản trị học Đại Học Stanford (Mỹ), Warren Hausman, cũng khẳng định: